Aikido (tiếng Nhật 合氣道 (Kana:あいきどう), Hiệp khí đạo) là một môn võ thuật hiện đại của Nhật Bản được Ueshiba Morihei(1883-1969) sáng tạo ra trên cơ sở các môn võ thuật cổ truyền của Nhật Bản như Nhu thuật (Jujitsu), Kiếm thuật (Kenjutsu), và Thương thuật (Sojutsu).
Trong Aikido, cũng như trong tất cả các môn võ Nhật Bản khác, vừa có sự luyện tập thể chất, vừa có sự luyện tập về mặt tinh thần. Việc luyện tập thể chất trong Aikido rất phong phú, bao gồm cả luyện tập thể chất và trau dồi kinh nghiệm nói chung, cũng như các kĩ thuật đặc biệt. Bởi một phần quan trọng trong việc luyện tập Aikido luôn bao gồm đòn ném đối thủ, nên điều đầu tiên môn sinh cần học là làm thế nào để ngã hoặc lăn an toàn. Các kĩ thuật đánh đặc biệt bao gồm đánh và nắm; các kĩ thuật phòng thủ bao gồm ném và khóa. Sau khi học xong các kĩ thuật cơ bản, môn sinh bắt đầu phòng thủ tự do chống lại nhiều đối thủ, và trong nhiều trường hợp là các kĩ thuật chống vũ khí.
Một số đòn đánh cơ bản của Akido:
- Nắm một tay (片手取り katate-dori) một tay nắm một cổ tay.
- Nắm hai tay (諸手取り morote-dori) hai tay nắm một cổ tay.
- Nắm hai tay (両手取り ryōte-dori) hai tay nắm hai cổ tay. Cũng giống như “Nắm hai tay vào một tay” (両片手取り ryōkatate-dori).
- Nắm vai (肩取り kata-dori) tư thế nắm vai. “Nắm hai vai” là ryōkata-dori (両肩取り)
- Nắm ngực (胸取り mune-dori) nắm phần ngực (áo). Cũng giống như “nắm cổ áo” (襟取りeri-dori).
Sau đây là một mẫu của các đòn ném và khóa cơ bản được luyện tập nhiều:
- Đòn thứ nhất (一教 ikkyō) một đòn kiểm soát đặt một tay lên củi trỏ và một tay gần cổ tay để ấn uke xuống đất. Tư thế nắm này cũng gây ra áp lực lên dây thần kinh ở củi trỏ.
- Đòn thứ hai (二教 nikyō) một đòn khóa cổ tay làm vặn tay và gây đau đớn.
- Đòn thứ ba (三教 sankyō) một đòn vặn hướng xoắn lên gây đau toàn bộ tay, củi trỏ và vai.
- Đòn thứ tư (四教 yonkyō) kiểm soát vai tương tự ikkyō, nhưng với cả hai tay giữ cẳng tay.
- Đòn thứ năm (五教 gokyō) một biến thể của ikkyō trong đó tay nắm cổ tay là ngược lại. Thông dụng trong tantō và các đòn tước vũ khí khác.
- Ném bốn hướng (四方投げ shihōnage) Tay bị gập lại ra sau vai, khóa khớp vai.
- Trả cẳng tay (小手返し kotegaeshi) một đòn khóa cổ tay-ném kéo giãn gân.
- Ném thở (呼吸投げ kokyūnage) một thuật ngữ dùng cho rất nhiều loại “ném căn thời gian”.
- Ném tiến vào (入身投げ iriminage) đòn ném mà trong đó nage di chuyển vào nơi uke đứng.
- Ném Thiên-Địa (天地投げ tenchinage) bắt đầu bằng ryōte-dori; tiến lên, nage luồn một tay xuống thấp (“Địa”) và một tay cao (“Thiên”), làm uke mất thăng bằng để mà đối thủ bị ngã.
- Ném hông (腰投げ koshinage) phiên bản Aikido của đòn ném hông. Nage hạ thấp hông hơn uke, sau đó bẩy uke lên.
- Ném thập tự (十字投げ jūjinag) một đòn ném mà khóa tay lại với nhau. (nage là ném: 投げ) (jūji là thập tự: 十字)
- Ném xoay (回転投げ kaitennage) nage luồn tay ra sau cho tới khi khóa được khớp vai, sau đó ấn lên phía trước để ném.
Theo sanchoi.com.vn