CHƯƠNG III. ĐIỂM, THẮNG MỘT HIỆP VÀ THẮNG TOÀN TRẬN
ĐIỀU 7: HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM

7.1. Thắng một trận
7.1.1. Tất cả các trận đấu đều theo thể thức ba hiệp thắng hai: Đội thắng toàn trận là đội thắng 2 hiệp.
Trường hợp hoà 1 – 1 thi đấu hiệp quyết thắng (hiệp 3).
7.2. Thắng một hiệp:
7.2.1. Ở hai hiệp đầu
Đấu thắng một hiệp là đội ghi được 21 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hoà 20 : 20 phải thi đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (22 : 20; 23 : 21…), không có điểm giới hạn.
7.2.1. Hiệp quyết thắng:
Nếu hai đội hoà 1-1, thi đấu hiệp quyết thắng (hiệp 3). Đội thắng hiệp này là đội được điểm 15 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hoà 14:14, phải chơi tiếp cho đến khi có một đội dẫn trước 2 điểm (16:14; 17:15). Không có điểm giới hạn.
7.3. Thắng một pha bóng:
Khi một đội phát bóng hỏng, (đỡ phát bóng hỏng) không đưa được bóng sang sân đối phương hoặc phạm lỗi, đội đối phương thắng pha bóng đó theo một trong những trường hợp sau:
a- Nếu đội đối phương phát bóng thì đội ấy được 1 điểm và tiếp tục phát;
b- Nếu đội đối phương phát bóng, thì đội ấy được 1 điểm và giành quyền phát bóng.
7.4. Bỏ cuộc và không đủ người đấu:
7.4.1. Nếu một đội từ chối không đấu sau khi trận đấu đã được sắp xếp, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua toàn trận với kết quả 0-2; tỷ số mỗi hiệp là 0 – 21.
7.4.2. Nếu một đội không có mặt tại sân đấu đúng giờ quy định thì bị tuyên bố bỏ cuộc và chịu kết quả như Điều
7.4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội hình cho một hiệp, một trận thì thua một hiệp hoặc một trận (Điều 9.1). Đội đối phương được thêm số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp hoặc trận đấu đó. Đội không đủ đội hình giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp.
CHƯƠNG IV. CHUẨN BỊ TRẬN ĐẤU, TỔ CHỨC TRẬN ĐẤU
ĐIỀU 8: CHUẨN BỊ TRẬN ĐẤU
8.1. Bắt thăm:
Trước khi khởi động, trọng tài thứ nhất cho bắt thăm voiư hai đội trưởng. Đội thắng được chọn:
a- Phát bóng hoặc đỡ phát bóng.
b- Chọn sân.
Đội thua lấy phần còn lại.
Ở hiệp thứ hai đội thua bắt thăm ở hiệp thứ nhất được chọn a (hoặc b).
8.2. Khởi động:
Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi động ở sân phụ thì mỗi đội được quyền khởi động 3 phút với lưới, nếu không mỗi đội được khởi động 5 phút.
ĐIỀU 9: ĐỘI HÌNH CỦA ĐỘI
9.1. Cả hai cầu thủ của mỗi đội phải luôn ở trên sân đấu (Điều 4.1.1).
ĐIỀU 10: VỊ TRÍ CÁC CẦU THỦ

10.1. Vị trí:
10.1.1. Ở thời điểm bóng được đánh đi bởi cầu thủ phát bóng, mỗi đội ở trong sân của mình (trừ cầu thủ phát bóng).
10.1.2. Các cầu thủ có thể đứng ở bất kỳ vị trí nào. Không quy định vị trí của cầu thủ trên sân.
10.1.3. Không có lỗi sai vị trí.
10.2. Thứ tự phát bóng:
10.2.1. Thứ tự phát bóng phải duy trì trong suốt hiệp đấu (do đội trưởng quyết định ngay sau khi bắt thăm).
10.2.2. Thứ tự phát bóng có thể thay đổi theo từng hiệp đấu (do đội trưởng quyết định trước mỗi hiệp đấu).
10.3. Lỗi thứ tự phát bóng:
10.3.1. Phạm lỗi thứ tự phát bóng khi người phát bóng không đúng trật tự phát bóng.
10.3.2. Thư ký phải chỉ đúng trật tự phát bóng và sửa lại cho đúng cầu thủ sai trật tự phát bóng.
10.3.3. Phạm lỗi sai thứ tự phát bóng bị phạt thua pha bóng đó (Điều 12.2.1).
Cảm ơn các bạn đã theo dõi.
Theo sanchoi.vn